Cấu tạo
Que hàn có lõi kim loại ở trong và ngoài có một lớp thuốc bọc
Lõi kim loại đóng vai trò như một điện cực và có tác dụng bù thêm kim loại cho mối
hàn.
Quy cách
Chiều dài que hàn từ 250 ÷ 450
Đường kính que hàn từ 1 ÷ 12. Thông thường là 1; 1,6; 2; 2,5; 3,2; 4;5; 6; 8; 10; 12
Chiều dài và đường kính que hàn phải tương ứng với nhau
Thuốc bọc que hàn
a- Tác dụng
Nâng cao tính ổn định của hồ quang hàn
Đề phòng kim loại nóng chảy chịu ảnh hưởng không tốt của không khí.
Bảo đảm oxy thoát ra khỏi kim loại mối hàn tốt hơn.
Thêm nguyên tố hợp kim để nâng cao cơ tính của kim loại mối hàn
Làm cho quá trình hàn dễ tiến hành và nâng cao hiệu suất công tác
Tạo lớp xỉ che chắn kim loại hàn để có bề mặt nhẵn và làm cho mối
hàn không bị nguội đột ngột
b- Phân loại
Sự cháy ổn định của hồ quang hàn, độ ngấu, hệ số đắp và khả năng hàn được ở các tư thế khó
chịu ảnh hưởng lớn bởi thành phần hóa học của thuốc hàn.
Que hàn có thể phân loại theo 5 nhóm thuốc hàn chính
Cellulo (C)
Rutile (R) và Rutile thuốc bọc dày (RR)
Basic (B)
Oxydant (O)
Acid và Rutile Acid (AR)
Que hàn Cellulo:
thuốc bọc chủ yếu là hợp chất cellulose khi cháy sẽ sinh ra khí CO 2 bảo vệ
vũng hàn
mối hàn mấp mô, tốc độ chảy cao
Tính chất:
ngấu sâu, hàn được ở mọi vị trí
thích hợp khi hàn trần
cơ tính tương đối tốt
hàm lượng Hydrogen trong mối hàn cao, do đó dễ bị nứt ở vùng ảnh
hưởng nhiệt (Heat Affect Zone)